Chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Với Nghị quyết 324/2020/NQ-HĐND về Quy định chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
Ngày 9-12, HĐND thành phố ban hành Nghị quyết 324/2020/NQ-HĐND về Quy định chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nghị quyết 324/2020/NQ-HĐND được áp dụng với 6 nhóm đối tượng: (1) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố. Trong đó bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh thành lập theo quy định của pháp luật có trụ sở đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và có hoạt động đầu tư, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại địa bàn các xã thuộc huyện Hòa Vang; các phường trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm: phường Hòa Hải, Hòa Qúy (quận Ngũ Hành Sơn); phường Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc, Hòa Khánh Nam (quận Liên Chiểu); các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh thuộc các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác thuộc lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; (2) Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố áp dụng sản xuất sạch hơn; (3) Các doanh nghiệp, liên hợp tác xã, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; (4) Các doanh nghiệp/ cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; (5) Các sở, ban, ngành, UBND quận/ huyện, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công; phát triển sản xuất các sản phẩm lưu niệm thành phố Đà Nẵng theo Nghị quyết này; (6) Chủ đầu tư (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch gồm: a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và chế biến thực phẩm; b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu; c) Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng lò nung thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng gây ô nhiễm môi trường); d) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp; đ) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy móc thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học; sản xuất, gia công chi tiết bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ; e) Sản xuất các sản phẩm lưu niệm gắn với phát triển du lịch; sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường; g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Trong đó, các ngành nghề và sản phẩm được ưu tiên gồm: a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; b) Công nghiệp hỗ trợ; c) Công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn; d) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đ) Các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đã được cấp giấy chứng nhận; e) Các sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch; g) Các sản phẩm đã có hợp đồng xuất khẩu.
Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công gồm Ngân sách nhà nước bố trí hàng năm cho các sở, ngành, địa phương có liên quan theo phân cấp; 2. Nguồn kinh phí lồng ghép các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; 3. Nguồn viện trợ, tài trợ, huy động vốn góp của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước; 4. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung và định múc hỗ trợ cụ thể như sau:
Nội dung | Đối tượng, điều kiện áp dụng | Định mức hỗ trợ |
Điều 8. Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và nâng cao tay nghề | Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này | a) Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. b) Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức hỗ trợ 100% tổng chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/khóa đào tạo. |
Điều 9. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, các cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch; nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn | Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/hội thảo. b) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, sản xuất sản phẩm lưu niệm. Tổng mức hỗ trợ không quá 350 triệu đồng/hội thi. |
Điều 10. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 30% chi phí xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Tổng mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/mô hình. b) Hỗ trợ 100% chi phí xây dựng mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn, các cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, các doanh nghiệp/cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Tổng mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô hình. |
Điều 11. Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này | a) Hỗ trợ 30% chi phí xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Tổng mức không quá 300 triệu đồng/mô hình. b) Hỗ trợ 50% chi phí tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương về chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/cơ sở. |
Điều 12. Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này | a) Hỗ trợ 50% chi phí ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/cơ sở. b) Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ không quá 450 triệu đồng/cơ sở. |
Điều 13. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ, chuyên ngành du lịch, quà tặng, sản phẩm làng nghề tại thành phố Đà Nẵng
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng cho các cơ sở tham gia hội chợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/đơn vị tham gia đối với hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu và không quá 08 triệu đồng/đơn vị tham gia đối với hội chợ triển lãm khác; nhưng tối đa không quá 02 lần tham gia/năm và không quá 05 năm/đơn vị. b) Miễn thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để quảng bá, tuyên truyền về hội chợ trên băng rôn, phướn treo tại khu vực tổ chức hội chợ triển lãm và các tuyến đường trên địa bàn thành phố. Số lượng tối đa không quá 150 băng rôn và 500 phướn/01 đợt hội chợ triển lãm. |
Điều 14. Chi tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ tại các tỉnh, thành trong nước
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công; phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng (không quá 02 gian hàng) khi tham gia gian hàng chung của thành phố; 100% chi phí trang trí gian hàng chung của thành phố tham gia hội chợ triển lãm, chi phí vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng bày chung của thành phố và công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì (tối đa không quá 02 người). b) Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn, sản xuất sản phẩm lưu niệm, các doanh nghiệp/cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp : Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng riêng tại hội chợ triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/đơn vị tham gia đối với hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu và không quá 08 triệu đồng/đơn vị tham gia đối với hội chợ triển lãm khác; nhưng tối đa không quá 02 lần tham gia/năm và không quá 05 năm/đơn vị. |
Điều 15. Chi tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ tại nước ngoài
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này | a) Đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công, phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm: Hỗ trợ 100% chi phí tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài, bao gồm: chi phí thuê gian hàng chung của thành phố Đà Nẵng; chi phí trang trí, vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng bày chung của thành phố, chi phí làm thủ tục hải quan cho hàng hóa trưng bày chung của thành phố; Hỗ trợ 100% công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì để thực hiện công tác tổ chức, quản lý đoàn, cụ thể: hỗ trợ cho 01 người đối với đoàn có dưới 05 đơn vị tham gia, 02 người đối với đoàn có từ 05-10 đơn vị tham gia, 03 người đối với đoàn trên 10 đơn vị tham gia trở lên. b) Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm, các doanh nghiệp/cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng riêng tại hội chợ triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/đơn vị tham gia tại khu vực Châu Á; 40 triệu đồng/đơn vị tham gia tại khu vực Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 50 triệu đồng/đơn vị tham gia tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh. |
Điều 16. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, thành phố
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này | a) Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp thành phố, quận, huyện. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp thành phố; 30 triệu đồng/lần đối với quận, huyện. b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp thành phố: tiền thưởng cho sản phẩm đạt giải không quá 03 triệu đồng/sản phẩm (được chi từ kinh phí thi đua khen thưởng của thành phố); đạt giải cấp quận, huyện: tiền thưởng cho sản phẩm đạt giải không quá 02 triệu đồng/sản phẩm. |
Điều 17. Hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | Hỗ trợ 100% chi phí xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, sản phẩm của các doanh nghiệp/cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu và không quá 02 lần hỗ trợ/đơn vị. |
Điều 18. Hỗ trợ đặc thù riêng đối với sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 thuộc Điều 2; điểm e, khoản 1 và điểm e, khoản 2 thuộc Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức sản xuất thử đối với các mẫu sản phẩm mới. Tổng mức hỗ trợ không vượt quá 50 triệu đồng/đơn vị và không quá 02 lần hỗ trợ/đơn vị b) Hỗ trợ 50% chi phí thuê mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch tại các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tổng mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/đơn vị/năm. Thời gian hỗ trợ tối đa 02 năm. c) Hỗ trợ 50% chi phí thuê mặt bằng, quầy hàng để ký gửi, ủy thác, mua bán sản phẩm tại các trung tâm thương mại, sân bay, bến tàu; khách sạn, khu nghỉ dưỡng; các địa điểm tham quan du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tổng mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/đơn vị/năm. Thời gian hỗ trợ tối đa 02 năm. d) Hỗ trợ 50% chi phí cho các cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch đặt mua bao bì sản phẩm mới. Tổng mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/đơn vị. |
Điều 19. Hỗ trợ tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn, cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch và các doanh nghiệp, cơ sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới... Tổng mức hỗ trợ không quá 35 triệu đồng/cơ sở và không quá 02 lần/đơn vị. b) Hỗ trợ 100% chi phí ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực khuyến công áp dụng theo hướng dẫn của liên Bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Thông tin và Truyền thông về việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tổng mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/đơn vị. |
Điều 20. Hỗ trợ cung cấp thông tin về các hoạt động khuyến công, sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, phát triển công thương
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 100% chi phí xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với các cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/chương trình. b) Được ưu tiên giới thiệu sản phẩm trên Cổng Thông tin điện tử thành phố, Sàn giao dịch thương mại điện tử Đà Nẵng, Website Sở Văn hóa - Thể thao, Website Sở Du lịch, Website Sở Công thương. Riêng đối với sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, được ưu tiên quảng bá sản phẩm tại các chương trình xúc tiến du lịch, thương mại do thành phố tổ chức; được thành phố ưu tiên xét chọn các sản phẩm thích hợp để làm quà tặng cho các đoàn khách đến thăm và làm việc tại thành phố Đà Nẵng. |
Điều 21. Hỗ trợ chi phí sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải, thực hiện các hạng mục bảo vệ môi trường theo quy định tại các cơ sở công nghiệp nông thôn, cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, doanh nghiệp/cơ sở đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp | Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 thuộc Điều 2, Điều 4 và Điều 7 của Quy định này | Hỗ trợ 30% chi phí sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải, thực hiện các hạng mục bảo vệ môi trường theo quy định tại các cơ sở công nghiệp nông thôn, cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, doanh nghiệp/cơ sở đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/cơ sở. |
Điều 22. Hỗ trợ chi phí sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải, thực hiện các hạng mục bảo vệ môi trường theo quy định tại các cụm công nghiệp
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 5, khoản 6 thuộc Điều 2 và Điều 7 của Quy định này. | Hỗ trợ 30% chi phí sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải, thực hiện các hạng mục bảo vệ môi trường theo quy định tại các cụm công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/cơ sở. |
Điều 23. Hỗ trợ chi phí lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 5, khoản 6 thuộc Điều 2 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 50% chi phí lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp. b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 4.000 triệu đồng/cụm công nghiệp. |
Điều 24. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác khuyến công, phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, quản lý cụm công nghiệp
| Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 5 thuộc Điều 2 và Điều 7 của Quy định này. | a) Hỗ trợ 100% chi phí tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác khuyến công, phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, quản lý cụm công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/người. b) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, sản xuất sản phẩm lưu niệm, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn để nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công. Tổng mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/lần. c) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, sản xuất sản phẩm lưu niệm, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn để nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công, áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí. Tổng mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/lần. |



Test 11 Phấn đấu đạt cao nhất kết quả công tác cải cách hành chính năm 2025
Sáng 17/1, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề án 06 Thành phố năm 2024 tổ chức phiên họp. Chủ tịch UBND Thành phố Phan Văn Mãi, Phó Chủ tịch UBND Thành phố Võ Văn Hoan chủ trì phiên họp.
Lan tỏa mô hình “Dân vận khéo” trong chăm sóc mắt cộng đồng - Bạn thấy, tôi cười, muôn người hạnh phúc Test lần 1.2
Trong bối cảnh nhu cầu chăm sóc mắt cho người cao tuổi ngày càng cao, một mô hình “Dân vận khéo” mang đậm tính nhân văn đang được ngành y tế thành phố Đà Nẵng triển khai thực hiện: tổ chức khám sàng lọc, tư vấn khúc xạ và bệnh lý về mắt, cấp kính miễn phí cho người cao tuổi tại bệnh viện.
Lan tỏa mô hình “Dân vận khéo” trong chăm sóc mắt cộng đồng - Bạn thấy, tôi cười, muôn người hạnh phúc test
Trong bối cảnh nhu cầu chăm sóc mắt cho người cao tuổi ngày càng cao, một mô hình “Dân vận khéo” mang đậm tính nhân văn đang được ngành y tế thành phố Đà Nẵng triển khai thực hiện: tổ chức khám sàng lọc, tư vấn khúc xạ và bệnh lý về mắt, cấp kính miễn phí cho người cao tuổi tại bệnh viện.
Test 11221
Tets 345
Chưa có bình luận ý kiến bài viết!