Xã Nam Trà My
1.Thông tin lãnh đạo
THÔNG TIN LÃNH ĐẠO XÃ/PHƯỜNG/ĐẶC KHU
|
Họ và tên |
Chức vụ |
Số điện thoại |
Mail công vụ |
|
Phùng Thị Thương |
Bí thư Đảng ủy |
0916007444 |
Thươngpt15@.danang.gov.vn |
|
Nguyễn Đình Bình |
Phó Bí thư TT Đảng ủy |
0917986983 |
Binhnd13@.danang.gov.vn |
|
Trần Văn Mẫn |
Chủ tịch UBND |
0914083308 |
mantv@danang.gov.vn |
|
Võ Như Sơn Trà |
Phó Chủ tịch UBND |
0912684433 |
travns@danang.gov.vn |
|
Nguyễn Hồng Nhân |
Phó Chủ tịch UBND |
0963076887 |
nhannh@danang.gov.vn |
2. Thông tin chung
Xã Nam Trà My là đơn vị hành chính cấp xã mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập xã Trà Don và xã Trà Mai, thuộc huyện Nam Trà My (hoặc TP Đà Nẵng nếu sáp nhập vào thành phố). Diện tích tự nhiên:178,31 km2, quy mô dân số: 7.395 người
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Xã Nam Trà My là một xã miền núi cao của thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lý vào khoảng: 15057' độ vĩ Bắc và 108009' độ kinh đông; cách thành phố gần 200 km.
- Phía Bắc giáp: Xã Trà Leng
- Phía Nam giáp: Xã Trà Linh
- Phía Đông giáp: Xã Trà Vân
- Phía Tây giáp: Xã Trà Tập
Địa hình phức tạp hầu hết đồi núi đất đốc, nhiều thung lũng chằng chịt bị chia cắt bởi nhiều sông suối, đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn, đất nông nghiệp phân tán, nhỏ lẻ.
Dân số: Dân số toàn xã là 7.395 người người (tính đến thời điểm tháng 01/7/2025), chủ yếu là đồng bào các dân tộc: Ca dong, Xêđăng, Kinh chiếm ,Cor chiếm: và các dân tộc khác; Dân cư phân tán, mật độ dân số bình quân: 29 người/km2.
2.2. Lịch sử: Xã Nam Trà My trên cở sở nhập xã Trà Mai và xã Trà Don của tỉnh Quảng Nam. Ngày 14/4/2025 Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH về sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025; Ngày 14/4/2025 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 759/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền 02 cấp.
2.3. Điều kiện tự nhiên:
- Khí hậu ở Nam Trà My là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến tháng 1, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 2 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 18°C đến 35°C, và có thể thấp hơn hoặc cao hơn tùy theo khu vực và thời điểm trong năm.
2.4. Tình hình kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông – lâm nghiệp, với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, mang tính truyền thống nhưng có tiềm năng phát triển theo hướng hàng hóa đặc sản.
Phát triển nông – lâm nghiệp là chủ yếu, đặc biệt là cây sâm Ngọc Linh, quế, keo, mì...
Sản phẩm chủ lực:
Cây quế Trà My: diện tích trồng khoảng 120 ha, là sản phẩm có giá trị kinh tế cao, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Sâm Ngọc Linh: diện tích trồng khoảng 2 ha, được mở rộng và bảo tồn tại các khu vực núi cao.
Các cây trồng khác như lúa rẫy, chuối, mía tím, các loại cây dược liệu bản địa.
Chăn nuôi: chủ yếu là trâu, bò, heo địa phương và gà thả đồi, theo hình thức hộ gia đình.
Lâm nghiệp: đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân, với diện tích rừng phòng hộ và sản xuất lớn, góp phần bảo vệ môi trường và tạo nguồn thu nhập qua nhận khoán bảo vệ rừng.
2.5. Danh lam thắng cảnh
2.5.1. Thác 5 Tầng (Thác Năm Tầng)
- Là một trong những thác nước đẹp nhất khu vực Nam Trà My, cao gần 100 mét, gồm 5 tầng thác liên tiếp tạo nên cảnh quan hùng vĩ, là điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch yêu thiên nhiên.
- Nước trong xanh, dòng chảy quanh năm mát mẻ, thích hợp cho các hoạt động dã ngoại, cắm trại, tắm suối.
- Thác nằm gần quốc lộ 40B, dễ dàng di chuyển từ trung tâm xã.
2.5.2. Suối Đôi
Là một con suối đẹp với dòng nước trong mát, hai dòng nước từ hai ngọn núi chảy vào hòa làm một, tạo nên cảnh quan độc đáo.
Suối Đôi cũng là điểm đến cho du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên hoang sơ.
2.5.3. Rừng nguyên sinh và hệ sinh thái núi Ngọc Linh
- Khu vực xã Nam Trà My nằm gần dãy núi Ngọc Linh cao 2.592 m – nơi được xem là “vương quốc” của sâm Ngọc Linh quý hiếm.
- Rừng nguyên sinh rộng lớn với nhiều loài động, thực vật quý hiếm, tạo nên hệ sinh thái đa dạng và phong phú.
- Khu vực này còn có các tour khám phá rừng, trải nghiệm săn bắt, hái lượm, tìm hiểu văn hóa dân tộc thiểu số.
4. Bản làng văn hóa dân tộc thiểu số
- Các bản làng của đồng bào Xê Đăng, Ca Dong, M’nông nằm rải rác trên các sườn núi và thung lũng, với những ngôi nhà truyền thống và nếp sống văn hóa đặc sắc.
- Du khách có thể trải nghiệm văn hóa truyền thống, lễ hội, ẩm thực dân tộc, và tham gia các hoạt động cộng đồng.
5. Khu di tích lịch sử Nước Là
- Là căn cứ cách mạng quan trọng trong kháng chiến, khu di tích Nước Là nằm gần khu vực xã, thu hút nhiều đoàn khách tham quan nghiên cứu lịch sử.


Chưa có bình luận ý kiến bài viết!